Thủ thuât Word hay ( phần 5)

Người đăng: Unknown on Thứ Ba, 30 tháng 4, 2013



61. Tôi muốn tìm hiểu xem nút biểu tượng    Autoshapes trên thanh công cụ Drawing dùng làm gì, cách dùng?
Trong nút biểu tượng này có rất nhiều tuỳ chọn, mỗi tuỳ chọn cho rất nhiều kiểu dáng hình vẽ như: mặt trăng, kim cương, chữ nhật, sao vàng, dấu móc, hộp chú giải.
Nội dung các kiểu dáng hình ảnh của AutoShapes như sau:
  1. Muốn chọn các kiểu dáng trong Autoshapes, nhấp vào nút bên trái của biểu tượng này, hộp danh xuất hiện.
  2. Chọn tiếp một loại hình trong hộp danh sách, nó sẽ cung cấp tiếp một hộp hình dáng các AutoShapes.
  3. Nhấp chuột vào hình dáng tuỳ ý, con chuột sẽ biến thành dấu cộng.
  4. Kéo dấu cộng này vào trang văn bản và kéo rê chuột về bên phải và xuống dưới thả chuột sẽ vẽ được Autoshapes đã chọn vào văn bản.
62. Làm thế nào để chèn văn bản vào trong các hình vẽ như cuốn thư, ngôi sao?
Bạn thực hiện các bước sau:
  1. Nhấp chọn Autoshapes – stars and banners và chọn hình vẽ như cuốn thư.
  2. Vẽ hình cuốn như trên văn bản.
  3. Muốn viết chữ vào trong cuốn thư, nhấp chuột phải vào hình cuốn thư, menu tắt xuất hiện nhấp vào mục Add text, điểm chèn xuất hiện trong một cuốn thư, cho phép nhập văn bản vào hình cuốn thư.
63. Khi sử dụng thanh công cụ drawing vẽ mũi tên / đường thẳng và di chuyển chúng vào các vị trí cần thiết,chúng thường xê dịch đi cao hơn, có cách gì để đặt chúng chính xác không?
Thực hiện như sau
  1. Nhấp vào nút Draw trên thanh công cụ Drawing. Hộp danh sách xuất hiện.
  2. Nhắp chọn Grid. Hộp thoại Snap to Grid xuất hiện.
  3. Xóa chọn ô Snap to Grid: điều chỉnh gía trị horizontal spacing và vertical thành 0.1 cm.
  4. Nhắp nút OK.
Từ nay trở đi việc điều khiển mũi tên / đường thẳng sẽ rất chính xác và dễ dàng.
64. Tôi vẽ mũi tên hay bị cong trông rất xấu, vậy có cách gì để vẽ thẳng được? Cách di chuyển mũi tên /hình ảnh trên văn bản?
Ø      Muốn di chuyển mũi tên hoặc đối tượng bất kỳ trong văn bản, phải chọn đối tượng.nói cách khác cho dễ hiểu là nhấp vào đối tượng đó, trên màn hình sẽ thấy xuất hiện 8 handle bao quanh, riêng mũi tên chỉ có 2 handle ở hai đầu.
Ø      Đưa con chỏ chuột vào đó, khi thấy xuất hiện mũi tên 4 đầu thì nhấp chuột và kéo đến vị trí định đặt và thả chuột. Một cách khác là sau khi nhấp vào đối tượng, nhấn phímç èéê trên bàn phím để duy chuyển theo các chiều trái/trên/phải/dưới.
Ø      Muốn vẽ mũi tên thẳng, nhấn Shift trong khi kéo chuột để vẽ.
65.Tôi muốn cho hình ảnh chìm xuống dưới văn bản và mờ đi,đậm lên có được không,làm tn ?
Đọc thêm »
More about

Thủ thuật Word hay ( phần 4)

Người đăng: Unknown



46.Có cách nào để ghi lại dữ liệu trong bảng thành một tập tin văn bản bình thường,  với các hàng và các cột được sắp sếp bởi ký tự ngăn cách nào đó (Bước Tab chẳng hạn) ?
Word cho phép chuyển văn bản bình thường được sắp sếp theo cột và hàng thành một bảng.  Việc chuyển ngược lại chẳng có gì khó khăn gì.  Thực hiện như sau:
1.  Mở tập tin tài liệu của Word có chứa bảng, sao chép nó và dán vào một tập tin tài liệu mới. (Làm việc này khi bảng chỉ là một phần của tập tin tài liệu). Khi ấy ta có một tập tin tài liệu chỉ dùng để chứa bảng.
2.  Nhấp chọn menu Table -> Select Table, hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + 5(vùng phím số, Tắt chế độ Numlock).
3.  Nhấp chọn menu Table -> Convert Table to text. Hộp thoại Convert Table To Text hiện lên với bốn nút cho biết loại ký tự dùng làm phân cách các vùng.
4.  Word hỏi muốn chọn ký tự nào để làm dấu ngăn cách, nên dùng bước Tab bằng cách chọn nút Tabs. Nhấp OK.
5.  Nhấp chọn menu File -> Save As để chuẩn bị lưu trữ tập tin.
6.  Trong hộp danh sách Save As type,  chọn Text Only.
7.  Có thể đặt một tên mới nào đó trong ô File name thay cho tập tin tài liệu Word, phân biệt rõ hai loại tập tin.
8.  Nếu muốn, chọn một thư mục khác để ghi tập tin mới.
9.  Nhấp OK lưu tập tin.
      Với tập tin được ghi như vậy,  tha hồ dùng nó ở đâu tuỳ ý, trong các phần mềmquản trị căn cứ vào dữ liệu hay trong phần mềm bảng tính.

47.Cách thức tạo bảng mục lục như thế nào ?
      Nếu thiết lập một cấu trúc một cách thích hợp cho văn bản, Word có thể tự động biên dịch bảng tạo mục lục. Bí quyết để định dạng lại văn bản nhằm thực hiện các style cấu trúc từ Heading1 đến suốt Heading9 cho mỗi đoạn văn bản.  Những mục Heading này cho phép gọi lên chín cấp độ của các mục Heading con trong các đoạn văn bản (Nếu không muốn sử dụng các style này, có thể thay thế việc định dạng style tuỳ ý). Để biên dịch một bảng mục lục bằng cách sử dụng các style thể hiện, hay theo các bước sau đây:
Đọc thêm »
More about

Thủ thuật Word hay ( phần 3)

Người đăng: Unknown

Thủ thuật word hữu dụng :

31. Để xóa bảng, tôi chọn bảng và nhấn phím Delete. Sao nó vẫn nằm ra đó ?
      Khi chọn bảng và nhấn phím Delete, Word chỉ xóa nội dung của bảng chứ cấu trúc bảng cùng các thông tin định dạng vẫn còn. Muốn xóa cả nội dung lẫn cấu trúc bảng, hãy đánh dấu chọn bảng, rồi nhấp chọn menu Table -> Delete Rows, hay nhấp chọn menu Edit -> Cut.
32. Muốn che giấu các đường kẻ ô của bảng, phải làm sao ?
      Để thể hiện hay giấu đi các đường kẻ ô của bảng (dùng để phân chia các hàng và cột), nhấp chọn menu Table -> Hide Gridlines. Chức năng này hoạt động theo kiểu bật / tắt. Vì thế nó sẽ thay đổi giữa Show/Hide Gridlines. Word không bao giờ in ra giấy các đường lưới, dù chúng hiển thị/bị giấu trên màn hình.
33. Tôi phải làm sao để tạo bóng (Shading) cho các ô của bảng hoặc cho các đoạn văn ?
      Dễ lắm ! Bạn làm như sau :
1.      Chọn các ô của bảng hoặc chọn đoạn văn bản muốn tạo bóng.
2.      Nhấp chọn menu Format ->Borders and Shading, chọn tiếp thẻ Shading.
3.      Chọn sắc độ xám (tính theo phần trăm) trong ô Fill. Nhấp OK.  Thế làø xong!

34. Muốn định dạng một bảng, làm theo cách nào thì nhanh nhất ?
      Word có chức năng gọi là Table AutoFormat cho phép nhanh chóng áp đặt một dạng thức nào đó lên phần bảng đã chọn.Muốn dùng chức năng Table AutoFormat trên một bảng có sẵn, thực hiện như sau:
1.      Di chuyển điểm chèn vào bảng muốn định dạng.
2.      Khởi động chức năng Table AutoFormat trên một bảng có sẵn thực hiện như sau:
Ø      Trỏ vào bảng và nhấp nút phải chuột để cho menu tắt xuất hiện, rồi chọn mục Table AutoFormat… Lúc này hộp thoại Table AutoFormat xuất hiện.
Ø      Hoặc nhấp chọn menu Table -> Table AutoFormat.
Ø      Hoặc nhấp nút AutoFormat trên hộp thoại Insert Table khi tạo bảng thông qua lệnh Table -> Insert Table. Cách này chỉ áp dụng cho các bảng mới tạo ra, chứ các bảng hiện hữu thì không dùng được.
3.      Khi hộp thoại Table AutoFormat xuất hiện, chọn một trong các dạng thức được định sẵn tại hộp danh sách Formats. Mỗi lần chọn một loại khác trong hộp danh sách Formats, khung Preview cạnh bên sẽ hiển thị dáng vẻ của bảng.
4.      Mỗi dạng thức gồm nhiều yếu tố như khung(Borders), bóng mờ(Shading), kiểu chữ(Font), màu sắc(Color), và khả năng tự so khớp(Autofit), tùy ý chọn các ô tương ứng với những yếu tố trên để xác định dạng thức. Chẳng hạn, nếu không muốn thay đổi kiểu chữ thì đừng chọn Font.
5.      Xác định các hàng đầu (Heading Row), cột đầu (First Column), hàng cuối (Last Column), để áp dụng những khai báo bổ sung của dạng thức được chọn. Những chi tiết ấy đều cần có bề ngoài khác với phần còn lại của bảng.
6.      Cuối cùng, nhấp OK để dạng thức đã định được áp dụng thực sự.
Đọc thêm »
More about

Thủ thuật Word hay ( phần 2)

Người đăng: Unknown



16.Có thể giấu bớt các thanh công cụ cho màn hình văn bản lớn hơn một chút  được không?
      Nhấp chọn menu View -> Toolbars. Thanh công cụ nào có đánh dấu chọn bên cạnh nghĩa là thanh công cụ ấy đang hiển thị trên màn hình.Muốn giấu chúng đi, nhấp vào ô chọn ấy.
17. Khác biệt giữa PARAGRAPH STYLE và CHARACTER  STYLE là gì?
      Style có chức năng định dạng cho văn bản. Khi sử dụng một Style cho đoạn văn bản, tất cả định dạng có trong Style cũng sẽ được áp dụng cho đoạn văn bản đó.
      PARAGRAPH STYLE  ảnh hưởng đến toàn bộ đoạn văn bản, chứ không phải chỉ một phần văn bản trong đoạn ấy.
      Sử dụng Paragraph Style để áp dụng cho những định dạng như:
·      Khoảng cách hàng.
·      Lề biên.
·      Khung, đường viền và bóng mờ.
      Ngoài ra còn có thể áp dụng các định dạng ký tự với Paragraph Style như:
·    Kích cỡ phông chữ.
·    Kiểu chữ.
      CHARACTER STYLE chỉ ảnh hưởng đến các ký tự riêng biệt hay nhóm văn bản xác định và áp dụng các loại định dạng như là kích cỡ phông chữ, kiểu chữ.
      Thí dụ,  dùng CHARACTER STYLE có tên là Defined để in nghiêng các từ chỉ một loại mặt hàng nào đó. Nếu sau đó, muốn thay đổi hình dạng của các từ này, có thể thay đổi định dạng đã gán cho Character Style tên Defined
      Khi thay đổi định dạng của một Style, tất cả đoạn văn bản đang áp dụng Style này cũng tự động thay đổi theo các định dạng mới của Style.

18. Vì sao Word thông báo rằng không thể mở tập tin TEMPLATE có sẵn NORMAL.DOT?
      Cho dù không chọn khuôn mẫu (template) cụ thể nào khi tạo văn bản mới, Wordcũng tự động chọn khuôn mẫu Normal(được lưu trữ trên đĩa dưới dạng tập tin NORMAL.DOT). Khuôn mẫu Normal chứa những xác lập và chức năng sử dụng trong tất cả tài liệu. Tuy nhiên khi gặp khó khăn khi mở tập tin template, đương nhiên Wordphải “la làng”.
      Tập tin NORMAL.DOT chắc đã bị sứt mẻ ! Nếu trường hợp này xảy ra, cách giải quyết tốt nhất là xóa tập tin NORMAL.DOT này đi. Khi khởi động, nếu không tin thấy tập tin nào mang tên NORMAL.DOT, Word sẽ tự động tạo ra tập tin NORMAL.DOT chứa những xác lập mặc định nguyên thủy(do nhà sản xuất quy định).
      Muốn xóa tập tin NORMAL.DOT, thực hiện như sau:
             Nhấp nút phải chuột vào Start trên thanh Taskbar của màn hình Windows. Menu tắt hiển thị, chọn Explore mở hộp thoại Exploring
             Thông thường tập tin NORMAL.DOT nằm ở thư mục C:\Program Files \Microsoft Office\Template, chọn tập tin này rồi nhấn phím Delete.
             Đóng hộp thoại này lại và khởi động lại Word.
19. Có thể sao chép Style từ tập tin này sang tập tin khác được không ?
      Sử dụng hộp thoại Style để thực hiện việc sao chép Style từ tập tin này sang tập tin khác. Các bước thực hiện như  sau:
1.      Chọn menu Format -> Style hiển thị hộp thoại Style.
2.      Nhấp tiếp nút Organizer.
             Trong hộp thoại Organizer có các thẻ : Styles, Autotext, Toolbars và Macro Project Items. Muốn làm việc với nội dung nào chọn thẻ tương ứng. Hộp thoại Organizer cho phép sao chép(Copy), xóa(Delete) và đổi tên(Rename)  của Style.
      Chẳng hạn, cần sao chép một Style từ tập tin này sang tập tin khác, thực hiện như sau:
1.      Trong hộp thoại Organizer, chọn thẻ Styles.
2.      Hộp thoại Organizer hiện ra hai hộp danh sách, thể hiện các Style có trong tập tin hiện hành (hộp danh sách bên trái). Nếu dấy đúng là hai tập tin cần sao chép Style thì hãy chuyển sang bước 4.
Đọc thêm »
More about

Thủ thuật Word hay ( phần 1)

Người đăng: Unknown



1.Tôi muốn thiết lập một phông chữ làm phông chữ mặc định cho tất cả các tập tin.      
Để thiết lập lại phông chữ mặc định đã sử dụng, cần thực hiên như sau:
  1. Nhấp chọn menu Format -> Font.
  2. Trong hộp thoại Font,  chọn thẻ Font.Trong thẻ này, định dạng Font,  kích cỡ và kiểu chữ bằng cách sử dụng các khung Font, Font style và Size
  3. Nhấp vào nút Default…Một hộp thoại khác xuất hiện.
  4. Chọn Yes để sử dụng định dạng vừa thiết lập
2.Tự động lưu giữ dữ liệu khi đang làm việc:
1.      Nhấp chọn menu Tool -> Options hiển thị hộp thoại Options
2.      Chọn thẻ Save.
3.      Đánh dấu chọn ô Save AutoRecover info every… minutes, rồi gõ vào khung Minutes khoang thời gian muốn lưu trữ tự động.
4.      Nhấp OK.
Có thể ấn định khoảng thời gian cho mỗi lần lưu trữ tự động từ 1 đến 120 p
3. Chọn nhanh một từ, một câu và một đoạn trong văn bản bằng chuột :
            Có nhiều cách, xin hướng dẫn cách chọn bằng chuột:
- Chọn một từ bằng cách nhấp đúp con trỏ chuột lên từ muốn chọn.
- Chọn một câu bằng cách nhấn giữ Ctrl và nhấp trỏ chuột tại một vị trí bất kỳ trong câu muốn chọn.
- Chọn một đoạn bằng cách nhấp nhanh ba lần liên tiếp tại vị trí bất kỳ của đoạn muốn chọn.
4.Gán phím tắt cho các Symbol(ký tự đặc biệt) :            
1.      Nhấp chọn menu Insert -> Symbol để hiển thị hộp thoại Symbol.
2.      Chọn Simbol muốn gán phím tắt.
3.      Nhấp vào nút Shortcut Key.Hộp thoại Customize Keyboard xuất hiện.
4.      Trong hộp thoại Custumize,gõ phím hay tổ hợp phím muốn gán Symbol vào ô Press new shortcut key.
5.      Nhấp nút Assign, phím hoặc tổ hợp phím được gán sẽ tự động chuyển sang ô Current keys, Word sẽ ghi nhớ phím tắt này làm đại diện cho symbol.
6.      Nhấp Close đóng các hộp thoại.
            ÿ Lưu ý quan trọng:
             Hãy thận trọng trong việc gán phím tắt,  phải chắc chắn rằng tổ hợp phím này chưa dùng cho các chức năng khác của Word. Bằng không Word sẽ gán tổ hợp phím bị trùng cho symbol và “quên” đi tác vụ đã được gán cho nó trước nó.
             Ví dụ: Gán tổ hợp phím Ctrl + C cho symbol “(
             Từ đây,  khi nhấn phím Ctrl + C, Word sẽ tự động chèn vào symbol “(” chứ không thực hiện chức năng Save nữa.
             Muốn tổ hợp phím Ctrl + C trở về chức năng ban đầu của nó (Save – lưu giữ liệu) phải xóa bỏ việc gán phím tắt cho symbol “(”.  Thực hiện như sau:
1.      Nhấp chọn menu Insert -> Symbol mở hộp thoại Symbol.
2.      Nhấp vào nút Short Key, mở tiếp hộp thoại Customize Keyboard.
3.      Trong hộp thoại này, chọn tổ hợp phím Ctrl + C ở ô Current keys.
4.      Nhấn nút Remove loại bỏ việc gán tổ hợp phím này cho symbol “(
5.      Nhấp Close đóng các hộp thoại.
             Vậy là Word lại “nhớ” lưu dữ liệu khi nhấn tổ hợp phím Ctrl + C.
5.Làm thế nào chèn thêm những đường kẻ dọc vào giữa các cột văn bản?
      Chèn thêm những đường kẻ dọc vào giữa các cột văn bản làm cho tài liệu sáng sủa và dễ đọc hơn.  Đường kẻ này càng có ích khi khoảng cách giữa các cột hơi bị hẹp.
      Để chèn thêm đường kẻ dọc vào giữa các cột, làm theo các bước như sau:
1.      Di chuyển điểm chèn đến đoạn chứa các cột muốn thêm các đường kẻ dọc.
2.      Nhấp chọn menu Format -> Columns hiển thị hộp thoại Columns.
3.      Nhấp chọn ô Line between.
4.      Nhấp OK.
      Đường kẻ dọc chỉ xuất hiện trên màn hình khi ở chế độ Page Layout View và trong màn hình Print Preview. Trong các chế độ hiển thị khác sẽ không thấy đường kẻ dọc này, nhưng vẫn thể hiện trên trang giấy khi in ra.
6.Tiêu đề đầu/cuối trang trong TL của tôi xuất hiện từ {Page} chứ không hiện ra số trang.  ?
      Word đã thực hiện chế độ hiển thị Field codes thay vì hiển thị kết quả của Field codes trong tài liệu này. Khi ấy, từ {Page} thay vì xuất hiện giá trị số trang thực sự. Ngoài ra,  hình ảnh,  công thức toán học… chèn vào văn bản cũng biến mất, xuất hiện các dòng chữ lạ ở vị trí ấy.  Việc hiển thị Field codes thật ra rất tiện lợi,  nhất là khi sửa đổi các code này. Tắt chức năng này vào thời điểm định dạng hoặc in tài liệu, Thực hiện các bước sau để tắt chức năng Field codes:
1.      Nhấp chọn menu Tool -> Options để hiển thị hộp thoại Options.
2.      Chọn tiếp thẻ View.
3.      Trong hộp thoại này, ở khung Show, xóa chọn ô Field codes.
4.      Nhấp OK.
             Tiêu đề đầu trang/cuối trang lúc này sẽ hiển thị số trang như mong muốn.
             Chuyển đổi qua lại giữa Field codes và kết quả của nó bằng cách di chuyển điểm chèn lên Field codes và nhấn tổ hợp phím Shift + F9.
7.Có thể nào hủy bỏ việc đánh số trang chỉ trên trang đầu của tài liệu không ?
             Word hiển thị số trang trên tất cả các trang của tài liệu khi dùng lệnh Insert ->Page Numbers.  Tuy vậy,  Word cũng cho phép hủy bỏ việc đánh số trang trên trang đầu tiên của tài liệu. Thực hiện như sau:
1.      Nhấp chọn menu Insert -> Page Numbers mở hộp thoại Page Numbers.
2.      Xoá chọn ô Show Number on First Page rồi nhấp OK.
             Chức năng hủy bỏ đánh số trang trên trang đầu tiên của tài liệu vẫn có ảnh hưởng khi sử dụng nút Insert Page Numbers trong hộp thoại Header and Footer chèn số trang vào tài liệu.
 8. Căn lề phải một phần ND của tài liệu trong tiêu đề đầu trang/cuối trang ?
             Để canh lề phải tất cả nội dung trong tiêu đề đầu trang/cuối trang, thực hiện như sau:
      Nhấp chọn menu View -> Header and Footer hiển thị hộp thoại Header and Footer.
      Khi ấy,  điểm chèn chuột nằm ở khung Header.
Ø      Nhấp nút biểu tượng Align Right trên thanh công cụ chuẩn.
Ø      Hoặc chọn menu Format -> Paragraph hiển thị hộp thoại Paragraph. Trong hộp thoại này,  ở hộp danh sách Alignment, chọn mục Right rồi nhấp OK.
      Trong trường hợp chỉ muốn canh lề phải phần nhỏ nội dung đã gõ vào trong tiêu đề đầu trang /cuối trang: ví dụ : Canh lề trái tên của dự án,  Canh giữa số trang và canh lề phải tên người thực hiện,  hãy sử dụng các bước Tab tạo hình thức canh lề hỗn hợp này.
      Muốn tạo ra Header hay Footer mang dáng vẻ như vậy, Thực hiện theo các bước sau:
1.      Nhấp chọn menu View -> Header and Footer hiển thị hộp thoại Header and Footer với khung Header.
2.      Chọn tiếp menu Format -> Tabs hiển thị hộp thoại Tabs.
3.      Muốn tạo Tab canh giữa (center tab),  gõ vào giá trị chỉ định vị trí chính xác giữa trang giấy trong khung Tab stop position, trong khung Alignment đánh dấu chọn nút Center, nhấn nút Set.
4.      Muốn tạo Tab canh phải (right tab), gõ vào giá trị chỉ định vị trí lề phải trong khung Tab stop position, trong khung Alignment đánh dấu chọn nút Right, nhấn nút Set.
5.      Nhấp OK chèn vào tiêu đề đầu trang/ cuối trang các điểm dừng Tab.
6.      Gõ vào đoạn văn bản muốn xuất hiện ở lề trái, chẳng hạn Dự án trồng rừng.
7.      Nhấn phím Tab đưa điểm chèn đến bước Tab canh giữa đã cài đặt,  nhấp vào biểu tượng có tên Insert Page number trên thanh Header and Footer để chèn số trang cho tài liệu.
8.      Nhấn phím Tab lần nữa đưa điểm chèn đến Tab phải đã cài đặt, gõ vào tên người thực hiện đề án : Nguyễn Anh Hùng chẳng hạn.
9.      Nhấp nút Close Đóng hộp thoại Header and Footer trở về màn hình văn bản.
9. Tôi đưa vào tài liệu ký tự đặc biệt (Symbol). Trên màn hình,  các biểu tượng xuất hiện,  nhưng khi in ra thì lại xuất hiện các khoảng trống. Sao lại thế?
      Đúng vậy, Word đang in tài liệu theo dạng “in nháp”(Draft), bỏ qua các “ký tự dạng đồ họa”,kể cả những biểu tượng mà Word tạo ra. Để Word in ra các ký hiệu đặc biệt này, thực hiện các bước sau:
1.      Chọn menu Tools -> Options.
2.      Trong hộp thoại Options, chọn thẻ Print, xóa chọn ô Draft Output rồi nhấp OK.
10.Cách nào chỉ in những trang lẻ của tài liệu?
      Có thể yêu cầu Word chỉ in các trang chẵn hay trang lẻ của tài liệu bằng cách theo các bước sau:
1.      Nhấp chọn menu File -> Print để hiển thị hộp thoại Print.
2.      Trong hộp danh sách Print ở cuối hộp thoại Print, chọn mục Odd pages (In trang lẻ) hay Even pages (in trang chẵn).
3.      Nhấp nút OK để in các trang đã chọn của tài liệu.
11. Tôi muốn in tài liệu của tôi trên cả hai mặt trang giấy.Tôi phải làm sao?
      Chỉ có thể in trên hai mặt của trang giấy nếu máy in được thiết để làm việc này.Đa số máy in không thực hiện được.  Muốn kiểm tra xem máy in có chức năng này hay không, hãy xem lại tài liệu máy in.
12. Khi in,  các trang giấy của tôi lại xuất hiện theo thứ tự ngược lại. Phải làm gì để khắc phục việc này?
      Nhiều kiểu máy in nạp giấy vào khác nhau. Theo mặc định, Word in trang đầu tiên trước, các trang còn lại tiếp theo sau. Tuy nhiên, một số máy in xếp các trang giấy theo kiểu trang đầu tiên lại nằm ở cuối, vì vậy cần phải sắp xếp lại các trang sau khi chúng in ra. Có thể cho in tài liệu theo thứ tự ngược lại để chúng được xếp chồng lên cho đúng.
      Muốn in tài liệu theo thứ tự ngược lại :
1.      Nhấp chọn menu Tools -> Options, rồi nhấp chọn thẻ Print.
2.      Đánh dấu chọn ô Reverse Print Order và nhấp nút OK.
      Lựa chọn in này sẽ là mặc định cho tới khi có thay đổi ngược lại.
13.Tôi chèn ngày, giờ vào tài liệu như thế nào ?
      Chèn Ngày,  Giờ hiện hành vào tài liệu theo các bước sau:
1.      Di chuyển con nháy tới vị trí muốn chèn Ngày hay Giờ, rồi nhấp chọn menu Insert -> Date and Time để hiển thị hộp thoại Date and Time.
2.      Chọn kiểu định dạng tùy ý trong hộp danh sách Available Formats.
3.      Nhấp chọn ô Update Automaticaly để Word tự động cập nhật thời gian.
4.      Nhấp nút OK chèn Ngày hay Giờ vào tài liệu theo định dạng đã chọn.
& Phím tắt:
Ø      Nhấn tổ hợp phím Alt + Shift + D để chèn Ngày.
Ø      Nhấn tổ hợp phím Alt + Shift + T để chèn  Giờ.
      Trong cả hai trường hợp,  Word sẽ chèn theo dạng Ngày/Giờ đã chèn vào lần trước.
14.Tôi muốn thêm LOGO của công ty vào tài liệu, có cách nào ?
      Công cụ AutoCorrect dễ dàng thực hiện việc chèn Logo vào bất kỳ tài liệu nào. Để dùng công cụ này, đầu tiên phải cài đặt logo này vào AutoCorrect. Word sẽ chèn Logo vào trong tài liệu bất cứ khi nào bạn gõ các ký tự đại diện gán cho Logo.
      Để cài đặt Logo vào AutoCorrect, theo các bước sau đây:
1.      Chèn Logo vào một tài liệu mới mở, rồi nhấp chọn Logo đó.
2.      Nhấp chọn menu Tools -> AutoCorrect. Một phân của Logo xuất hiện trong khung With.
3.      Gõ vào các ký tự đại diện trong khung Replace.Nên chọn nhóm ký tự nào sẽ không bao giờ sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khi nhập văn bản.
4.      Nhấp nút Add, rồi nhấp OK.
      Bây giờ, Logo đã được cài đặt thành một mục của AutoCorrect. Theo các bước sau đây để chèn nó vào trong tài liệu :
1.      Di chuyển điểm chèn đến vị trí muốn chèn Logo trong tài liệu.
2.      Gõ vào từ dành riêng gán cho Logo rồi nhấn phím Spacebar.
      Logo sẽ xuất hiện tại vị trí điểm chèn hiện hành trong tài liệu.
      Nếu Logo không xuất hiện, trong hộp thoại AutoCorrect,  hãy kiểm tra lại xem đã đánh dấu chọn ô Replace Text as you type chưa.
15.Nút trên thanh công cụ quá nhỏ, có cách nào làm cho nó lớn hơn không?
      Để thay đổi kích thước của các nút trên thanh công cụ:
1.      Nhấp chọn menu Tools -> Customize.Chọn thẻ Options.
2.      Đánh dấu chọn ô Large Buttons và nhấp OK.
      Sau khi tăng kích thước các nút này, có thể phải sắp xếp lại các thanh công cụ để chúng xuất hiện đủ trên màn hình.
      Thật ra, mặc định về kích thước của các nút biểu tượng trong Word là tối ưu. Kích thước của các nút chi chọn Large Buttons là quá lớn so với màn hình.
                                                                                                             Thu thuat vi tinh
Ghi rõ nguồn Thu thuat vi tinh (dưới dạng liên kết) khi phát hành lại bài viết này.
More about